Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2011

Dâu tằm



Ảnh: img3.dailyinfo.vn

Tên khác: Tang (桑), Mạy môn (dân tộc Thổ); Dâu cang (dân tộc Mèo); Nằn phong (Dao); Tầm tang.[1]


Tên khoa học: Morus alba L., họ Dâu tằm (Moraceae). [1]

Mô tả: Cây gỗ, cao2-3 m. Lá mọc so le, hình bầu dục, nguyên hoặc chia 3 thùy, có lá kèm, đầu lá nhọn hoặc hơi tù. Phía cuống hơi tròn hoặc hơi bằng, mép có răng cưa to. Từ cuống lá tỏa ra 3 gân rõ rệt. Hoa đực mọc thành bông, có lá đài, 4 nhị (có khi 3). Hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Quả mọc trong các lá đài, màu đỏ, sau đen sẫm, ăn được, còn dùng làm thuốc hoặc ngâm rượu để uống, mùi thơm, vị chua ngọt.[1]


Bộ phận dùng: Vỏ rễ (Tang bạch bì - Cortex Mori). Lá (Tang diệp - Folium Mori). Cành (Tang chi - Ramulus Mori). Quả (Tang thầm - Fructus Mori). Tầm gửi trên cây Dâu (Tang ký sinh - Ramulus Loranthi). Tổ bọ ngựa trên cây Dâu (Tang phiêu tiêu - Ootheca Mantidis).[1]


Phân bố: Cây được trồng khắp nơi trong nước ta lấy lá nuôi tằm, làm thuốc.[1]

Thu hái: Nhiều bộ phận của cây Dâu được thu hái làm thuốc. Có những bộ phận có thể thu hái quanh năm. Tầm gửi chỉ gặp ở những cây gỗ lớn. Dùng tổ bọ ngựa chưa nở, phải đồ chín rồi sấy khô.[1]


Thành phần hoá học [1]:

[caption id="" align="alignright" width="280" caption="Ảnh: camnanggiadinh.com.vn"][/caption]

- Tang bạch bì: Acid hữu cơ, tanin, pectin, flavonoid.

- Tang diệp: Chlorophyl, flavonoid, coumarin, acid amin, tanin.

- Tang chi: Cellulose, tanin, flavonoid.

- Tang thầm: Anthocyan (sắc tố màu đỏ của quả chín), đường (glucose, fructose), vitamin B1, C, tanin, protit và acid hữu cơ.

Công năng:

Lá Dâu (Tang diệp) có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt. Người ta nhận thấy lá Dâu có tác dụng trị liệu đái đường lại ức chế trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn. Vỏ rễ Dâu (Tang bạch bì) đã cạo sạch lớp vỏ ngoài, phơi hay sấy khô, có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi thuỷ, chỉ khái, hạ suyễn, tiêu sưng. Cành Dâu non (Tang chi) đã phơi hay sấy khô có tác dụng trừ phong, lợi các khớp, thông kinh lạc, tiêu viêm, hạ nhiệt, giảm đau. Quả Dâu (Tang thầm) có tác dụng dưỡng huyết, bổ gan thận, trừ phong. Tầm gửi cây Dâu (Tang ký sinh) có tác dụng mạnh gân cốt, lợi huyết mạch, hạ hồng cầu, an thai, xuống sữa, lợi tiểu. Tổ bọ ngựa cây Dâu (Tang phiêu tiêu) có tác dụng ích thận, cố tinh, lợi tiểu.[1]












Không đựng quả dâu trong dụng cụ kim loại [3]
Hiện đang vào mùa dâu chín, giá bán rẻ, các bà nội trợ nên dùng dâu làm xirô hoặc rượu dâu cho gia đình sử dụng lâu dài. Tuy nhiên, phải lưu ý là dâu có tính mát nên không dùng cho người hay lạnh bụng, sôi bụng, tiêu chảy, viêm loét dạ dày. 

Quả dâu có chứa tanin nên tương kỵ với các dụng cụ đựng hoặc nấu có chứa kim loại như đồng, sắt, nhôm... Tốt nhất là nên dùng bình, lọ thủy tinh để chứa các sản phẩm từ dâu tằm.






 

 

 

Công dụng, cách dùng, liều lượng:

- Tang bạch bì: chữa ho, ho ra máu, phù thũng, đi tiểu ít.  Ngày dùng 4 - 12g, dạng thuốc sắc.[1]

- Tang diệp: chữa cảm mạo, ho, họng đau, nhức đầu, mắt đỏ, chảy nước mắt, phát ban, huyết áp cao, mồ hôi trộm.  Ngày dùng 4 - 12g, dạng thuốc sắc.[1]

- Tang chi:  chữa tê thấp, chân tay co quắp.  Ngày dùng 20 - 40g, dạng thuốc sắc.[1]

- Tang thầm: chữa bệnh tiểu đường, lao hạch, mắt mờ, ù tai, thiếu máu.  Nước quả Dâu cô thành cao. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g. Liều dùng từ 12 - 20g.[1]

- Tang ký sinh: Trị các chứng phong thấp, tê bại, đau lưng, mỏi gối. Trị động thai, đau bụng. Ngày dùng 12-20g.[1]

- Tang phiêu tiêu: Chữa hư lao, đổ mồ hôi trộm, di tinh, bạch đới, đái đục, đi đái không nín được (tẩm rượu sao, uống ngày 8g với nước chín). Trẻ em nổi mụn có mủ (đốt tồn tính, tán bột, hoà với dầu để bôi).[1]

Bài thuốc:


1. Ra mồ hôi trộm ở trẻ em, ra mồ hôi ở bàn tay người lớn: Lá Dâu non nấu canh với tôm, tép hoặc dùng lá dâu bánh tẻ 12g, Cúc hoa, Liên kiều, Hạnh nhân đều 12g, Bạc hà, Cam thảo đều 4g, Cát cánh 8g, Lô căn 20g, sắc uống. [1]


2. Dự phòng cảm cúm: Lá Dâu 12g, Cúc hoa 12g, Thảo quyết minh 8g sắc uống.[1]


3. Mắt đau, viêm màng kết mạc cấp tính: Lá Dâu nấu nước xông vào mắt; lá Dâu bánh tẻ, rửa sạch, giã nát đắp, có thể làm tan huyết khi đau mắt đỏ sung huyết[1].


Chữa thông manh, đau mắt: Lá dâu tươi đem về giã nát, phơi khô, đốt thành than, nấu lấy nước rửa mắt.[2]


Để chữa đau mắt gió hay chảy nước mắt: Lá dâu hái vào tháng Chạp, hãm lấy nước rửa hằng ngày.[2]


4. Huyết áp cao: Lá Dâu và hạt Ích mẫu nấu nước ngâm chân buổi tối 30-40 phút trước khi đi ngủ. [1]



Ảnh: omron-yte.com.vn

 


- Lá dâu bánh tẻ một nắm nhỏ, cá diếc sống một con. Cá diếc cho vào chậu nước muối để nhả hết nhớt dãi; không mổ, để nguyên con đem luộc, gỡ lấy thịt nấu canh với lá dâu ăn.[2]


- Thịt trai sông 50-100 g, lá dâu tươi 20 g thái nhỏ, nấm hương 20 g, hành củ khô 2-3 củ. Nấu cháo ăn hằng ngày, có tác dụng hạ huyết áp tốt. Bài thuốc này thích dụng với người cao tuổi bị tăng huyết áp và u xơ tiền liệt tuyến có các dấu hiệu tiểu không thông, tiểu đêm, tiểu nhiều lần... Đặc biệt người tăng huyết áp bị suy giảm khả năng tình dục cũng nên dùng.[2]


5. Viêm khớp sưng phù, chân tay tê bại, cước khí, đầu ngón tay đau nhức, ngứa đỏ về mùa đông đợt lạnh nhiều: Cành Dâu, Kê huyết đằng, Uy linh tiên, mỗi vị 12g, sắc nước uống. [1]


Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt chưa dứt đã vội động phòng, sinh chứng toàn thân đau nhức như dùi đâm. Có thể chữa bằng bài thuốc: lá dâu già, lược gãy, nệm rách, tóc rối liều bằng nhau, đem đốt tồn tính, tán nhỏ, mỗi lần uống 3 đồng cân (khoảng 12 g) với nước nóng.[2]


6. Ho, hen suyễn: Vỏ rễ 20-40g sắc uống. Có thể thêm Địa cốt bì và Cam thảo. [1]


Chữa viêm họng:

- Mộc nhĩ cây dâu lấy vào ngày 5 tháng 5 âm lịch, thứ trắng như vẩy cá. Khi dùng giã nhỏ, lấy lụa bọc lại thành viên, tẩm mật ngậm.[2]


- Bạch cương tàm (con tằm vôi) 6 đồng cân, phèn chua 3 đồng cân, phèn chua phi 3 đồng cân. Tất cả tán nhỏ, mỗi lần dùng 1 đồng cân (khoảng 4 g) uống với nước gừng để gây nôn. Trẻ em thì pha thêm bạc hà vào nước gừng, nếu nôn ra với đờm đặc thì rất công hiệu.[2]


- Bạch cương tàm sao, tán nhỏ, giã lẫn với quả mơ muối, viên bằng đầu ngón tay, bọc lụa lại mà ngậm, nuốt nước dần...[2]


7. Khó tiêu, chân tay phù nề: Vỏ rễ Dâu sắc uống hoặc phối hợp với vỏ Gừng, vỏ Quít, vỏ quả Cam, Phục linh sắc uống. [1]


8. Chữa thiếu máu, da xanh người gầy khô héo, mất ngủ, đầu choáng, chóng mặt; dùng quả Dâu chế xirô hay ngâm rượu hoặc dùng quả Dâu thêm Câu Kỷ tử, Hà thủ ô đỏ, nhân hạt táo, mỗi vị 10g, sắc uống. [1]


9. Trừ phong thấp, mạnh gân cốt, can thận yếu dẫn tới đau lưng mỏi gối: Tầm gửi cây Dâu, phối hợp với Cẩu tích, Ngưu tất, sắc nước uống. [1]


10. Bổ huyết, an thai khi bị động thai ra máu: Tầm gửi thêm rễ Gai, Tục đoạn sắc nước uống. [1]


11. Di mộng tinh, hoạt tinh: 10 tổ Bọ ngựa sao cháy nghiền bột, thêm đường, uống trước khi đi ngủ, uống 3 ngày. Có thể thêm Long cốt, nghiền bột mịn, ngày 2 lần, trong 3 ngày. [1]


12. Đái dắt, đái nhạt: Tổ Bọ ngựa Dâu cùng với quả Kim anh, nướng cháy, tán mịn, uống với rượu lúc đói. [1]


Tổ bọ ngựa cây dâu mỗi lần 1 cái nướng khô, tán nhỏ, uống với rượu lúc đói, uống 2-3 lần là khỏi, chữa tiểu buốt.[2]

Ngài tằm cấu bỏ đầu, chân, cánh; sấy khô, tán nhỏ, giã với cơm làm viên bằng hạt ngô, uống với nước muối lúc đói để chữa chứng đi tiểu nước tiểu đục, trắng.[2]

13. Thuốc bổ: Sâu Dâu thêm nước cơm hấp chín, ăn tất cả.[1]


14. Bổ huyết, dưỡng huyết [2]:


Phù tang chí bảo là một bài thuốc hay đã được đề cập trong các y thư cổ như Nam dược thần hiệu, Hải Thượng y tông tâm lĩnh... Uống được ít lâu nếu thân thể mọc đầy mụn thì đó là do sức thuốc đẩy ra, không nên cho là quái lạ. Nhưng sau 3 tháng, khắp mình sẽ tươi sáng, da dẻ mịn màng. Nếu uống liên tục nửa năm thì khí lực trở nên mạnh mẽ lạ thường, tật bệnh dần dần tiêu tan. Trường kỳ uống mãi thì gân cốt rắn chắc, khí huyết dồi dào, tỏ tai sáng mắt, tinh thần khoan khoái, tăng thêm tuổi thọ.


Cách bào chế: Lá dâu và vừng đen lượng bằng nhau. Vừng xát tróc vỏ, đem đồ chín, “cửu chưng cửu sái” (nghĩa là chín lần đồ, chín lần phơi). Cả hai thứ đem tán bột, luyện mật làm thành viên hoàn.


Theo Tuệ Tĩnh, lá dâu cần chọn lá non, hái lúc mặt trời chưa mọc, độ vài ba chục cân (cân ta), rửa sạch bụi đất, phơi nắng cho khô. Dùng lá dâu vườn càng tốt vì các cụ cho rằng dâu núi có thể bị nọc độc của rắn, rết dây vào.


15. Chữa hen suyễn[2]: Lá dâu già, lá thầu dầu già, trấu (sao mật) tán nhỏ, thắng mật làm viên bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống một viên với nước sôi.

16. Tẩy sán xơ mít[2]
Dùng dao tre cạo lấy vỏ trắng cành dâu 3 nắm, nước 3 bát, sắc lấy một bát. Tối hôm trước phải nhịn ăn, sáng sớm uống lúc bụng đói, sán sẽ ra hết. Uống 2-3 lần.


17. Chữa tóc rụng, tóc bạc[2]
Nước quả dâu ngâm đường có thể giúp tóc đen và mọc nhiều.


18. Chữa viêm tuyến vú[2]
Đọt dâu non 1 nắm, giã nhỏ đắp vào chỗ vú sưng, bên ngoài lấy giấy dấp nước đắp, khi khô lại thay, đến khi tan hết thì thôi.







Nguồn:

[1] http://thuocdongduoc.vn
[2] http://vnexpress.net
[3] tintuconline.com.vn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét